Bảng ”Thống kê” các giá trị của chỉ số – Bài tập sách giáo khoa Toán lớp 7 tập II.
ĐỀ BÀI:.
Bài 5.
Sử dụng phương pháp thống kê để ghi nhận ngày, tháng, năm sinh của các bạn trong lớp và phân nhóm những người có cùng tháng sinh. Tiếp theo, điền kết quả vào mẫu bảng số 10 – Đây là một trò chơi toán học.
Bài 6.
Bảng 11 cung cấp kết quả khảo sát về con cái của 30 hộ gia đình trong một khu thôn.
B) Bảng thống kê sẽ giúp chúng ta phân tích và đánh giá dữ liệu một cách chính xác. A) Cần tìm hiểu thông tin gì ở đây? Sau đó, chúng ta có thể tạo bảng ”thống kê tần suất”. B) Tạo bảng thống kê sẽ hỗ trợ phân tích và đánh giá dữ liệu một cách chính xác.
A) Trung bình mỗi gia đình trong làng có bao nhiêu thành viên trẻ em? C) Số lượng gia đình có con trai ít nhất là bao nhiêu?
Bài 7.
Kinh nghiệm làm việc (theo số năm) của một số công nhân trong một nhà máy được ghi lại ở bảng 12:.
A) Tín hiệu được chỉ định ở đây là gì? Số lượng các giá trị cần đo là bao nhiêu? B) Tôi không phát hiện bất kỳ tín hiệu nào. Tôi đã đo được tổng cộng 10 giá trị.
A) Tóm tắt những điều quan trọng từ bảng “tần suất” (số lượng giá trị của biểu hiện, số lượng giá trị khác nhau, giá trị cao nhất, giá trị thấp nhất, giá trị xuất hiện nhiều nhất, các giá trị chủ yếu nằm trong khoảng nào).
Bài 8.
Một vận động viên thi bắn súng. Kết quả điểm số sau mỗi lần bắn được ghi lại trên bảng 13:.
A) Những dấu hiệu tại đây là gì? Người bắn đã tiến hành bao nhiêu lần bắn?B) Tôi không nhớ được tên của họ.
B) Tạo bảng ”tần suất” và suy ra một vài nhận định.
Bài 9.
Thời gian giải một bài toán (theo đơn vị phút) của 35 học sinh được ghi trong bảng số 14.
A) Tín hiệu được chỉ định ở đây là gì? Số lượng các giá trị cần đo là bao nhiêu? B) Tôi không phát hiện bất kỳ tín hiệu nào. Tôi đã đo được tổng cộng 10 giá trị.
B) Tạo bảng ”tần suất” và suy ra một vài nhận định.
Hướng dẫn, giải thích và kết quả đều được cung cấp.
Bài 5.
Hướng dẫn:.
Số lượng (n) đồng bào sinh vào từng tháng trong năm là từ 1 đến 12.
Giải:.
Học sinh tự tự làm.
Bài 6.
Hướng dẫn:.
Tạo bảng ”tần suất”.
Định dạng bảng ”ngang”:.
Kiểu bảng ”dọc”:.
Giải:.
A) Các chỉ báo cần phân tích là số lượng con trong mỗi hộ gia đình. Thống kê bảng ”tần số”:.
Phương pháp thứ nhất là tạo một bảng ngang.
Phương pháp thứ hai là tạo bảng theo chiều dọc.
B) Đưa ra ý kiến:
Số lượng con trong các hộ gia đình ở làng dao động từ 0 đến 4.
Tỉ lệ cao nhất của các hộ gia đình có hai con là 17/30.
Tỉ lệ các hộ gia đình có 3 con trở lên chỉ là 16,6% trong số 30.100%.
Bài 7.
A) Dấu hiệu: Sự thành thạo trong công việc của từng nhân viên.
Số các số liệu là: 25.
Bảng ”thống kê tần suất” được lập:
Phương pháp 1: Tạo bảng dọc.
Phương pháp thứ hai là tạo một bảng theo hướng dọc.
Nhận xét:…
Trong tổng số 25 giá trị đó, có 10 giá trị độ tuổi khác nhau từ 1 đến 10 năm kinh nghiệm.
Kinh nghiệm tối thiểu là 1 năm.
Kinh nghiệm tối đa là 10 năm.
Số xuất hiện nhiều nhất là 4.
Chưa xác định được kinh nghiệm làm việc của những công nhân tập trung ở một phạm vi nào.
Bài 8.
Hướng dẫn:.
Đưa ra đánh giá về:
Giá trị tối thiểu.
Giá trị tối đa.
Những giá trị chính là những giá trị nằm trong khoảng nào.
Giải:.
A) Mỗi lần bắn sẽ được tính điểm dựa trên chỉ số thực hiện. B) Tất cả các thí sinh tham dự cuộc thi phải đạt ít nhất 80 điểm.
Người bắn đã thực hiện 30 lần bắn.
B) Bảng ”số lần xuất hiện” :.
Phương pháp thứ nhất là tạo một bảng ngang.
Phương pháp thứ hai là tạo bảng theo chiều dọc.
Nhận xét:…
Điểm tối thiểu là 7.
Điểm tối đa: 10.
Tỉ lệ số điểm từ 8 đến 9 khá cao.
Bài 9.
Hướng dẫn:.
Đưa ra đánh giá về:
Giá trị tối thiểu.
Giá trị tối đa.
Những giá trị chính là những giá trị nằm trong khoảng nào.
Giải:.
A) Yếu tố cần xem xét: Thời gian giải một bài toán (được tính bằng phút) của từng học sinh.
Tổng các giá trị là 35.
B) Bảng ”số lần xuất hiện” :.
Phương pháp thứ nhất là tạo một bảng ngang.
Phương pháp thứ hai là tạo bảng theo chiều dọc.
Nhận xét:…
Thời gian giải bài toán nhanh nhất là 3 phút.
Thời gian giải bài toán lâu nhất là 10 phút.
Tỷ lệ học sinh giải bài toán trong khoảng thời gian từ 7 đến 10 phút là khá cao.