Báo cáo về số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp cho hàng nhập khẩu, số thuế GTGT đã được giảm trừ, số thuế GTGT đã thanh toán và số thuế GTGT còn phải nộp vào Tài khoản 3331 của Ngân sách Nhà nước được ghi nhận và phản ánh.
Cập nhật tin tức mới nhất:
>> Khóa học kế toán thực hành – Giảm 50% Học phí
>> Hệ thống tài khoản kế toán – Theo quy định của Thông tư 200.
Hướng dẫn về cách tính toán Tài khoản 3331 – Thuế GTGT cần nộp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC được ban hành vào ngày 22/12/2014 bởi Kế Toán Hà Nội được mời các bạn tham khảo. Các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế đều được hướng dẫn thay thế chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
I. Nguyên tắc kế toán của Tài khoản 3331 – Thuế GTGT cần phải đóng.
Kế toán cần tuân thủ các quy định kế toán liên quan đến tài khoản 333, bao gồm cả các khoản phải nộp cho Nhà nước khi ghi nhận Tài khoản 3331 – Thuế GTGT.
II. Cấu trúc và nội dung của tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải trả.
Dựa trên điều 52 trong thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 3331 có cấu trúc và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ:.
Số thuế giá trị gia tăng đã được trừ trong kỳ.
Tổng số tiền thuế GTGT đã đóng góp cho Ngân sách Nhà nước trong kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ từ số tiền thuế phải đóng.
Số thuế giá trị gia tăng của sản phẩm bán bị hoàn trả hoặc giảm giá.
Bên Có:.
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra và số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cần phải đóng.
Số còn lại ở phía Có:
Tổng số thuế GTGT chưa được đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Có thể xảy ra trường hợp đặc biệt có số dư ở phía bên Nợ của tài khoản 3331. Số dư này (nếu có) thể hiện số thuế GTGT đã đóng vượt quá số thuế GTGT cần phải đóng cho Nhà nước hoặc thể hiện số thuế GTGT đã đóng được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản số 3331 bao gồm hai tài khoản cấp ba.
Trong kỳ, tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra sẽ thể hiện những thông tin sau: số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, số thuế GTGT của sản phẩm bán bị trả lại hoặc giảm giá, số thuế GTGT cần nộp, đã nộp và chưa nộp của hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng.
Sử dụng để thể hiện số tiền thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải trả, đã thanh toán và còn phải thanh toán vào ngân sách Nhà nước, tài khoản 33312.
III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA TÀI KHOẢN 3331 – THUẾ GTGT PHẢI NỘP.
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CÁC NỘI DUNG KINH TẾ CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN TÀI KHOẢN 3331 VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN 333 – THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC (TÀI KHOẢN CẤP 1 CỦA TK 3331) DỰA TRÊN CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TÀI KHOẢN.
3.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng xuất khẩu (TK 33311).
3.1.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng sản phẩm phải trả theo phương thức khấu trừ:.
Viết ra các khoản tiền phải trả riêng biệt cho thuế GTGT khi xuất hóa đơn, trong trường hợp kế toán phản ánh doanh thu và thu nhập theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT và khi doanh nghiệp trừ thuế GTGT khi xuất hóa đơn.
Dư nợ của các tài khoản 111, 112, 131 (tổng số tiền cần thanh toán).
Có các tài khoản 511, 515, 711 (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
Số tiền phải đóng thuế GTGT là TK 3331 (33311).
3.1.2. Đối với kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra, phương pháp nộp trực tiếp là bắt buộc.
Người kế toán có thể chọn một trong hai phương pháp ghi sổ sau đây:
Phương pháp thứ nhất: Phân tách ngay số tiền thuế GTGT cần phải trả khi xuất hóa đơn và ghi chú.
Dư nợ của các tài khoản 111, 112, 131 (tổng số tiền cần thanh toán).
Có các tài khoản 511, 515, 711 (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
Số tiền phải đóng thuế GTGT là TK 3331 (33311).
Cách tiếp cận trực tiếp để ghi nhận tổng doanh thu kèm thuế GTGT cần nộp. Khi xác định số tiền thuế GTGT cần đóng, nhân viên kế toán sẽ giảm số tiền doanh thu và thu nhập tương đương.
Ghi nhận tổng số tiền thu được bao gồm cả số tiền thuế, ghi:.
Dư nợ của các tài khoản 111, 112, 131 (tổng số tiền cần thanh toán).
Bao gồm các tài khoản 511, 515, 711 (giá đã bao gồm thuế GTGT – tổng số tiền phải trả).
Thường xuyên kiểm tra để xác định số tiền thuế GTGT phải đóng, và ghi chính xác vào bảng kê.
Cần trả nợ các tài khoản 511, 515 và 711.
Số tiền phải đóng thuế GTGT là TK 3331 (33311).
Khi đóng thuế giá trị gia tăng vào quỹ Ngân sách Nhà nước, hãy chú ý ghi chú:
Số dư TK 3331 – Tiền thuế GTGT cần phải trả (33311).
Tồn tại những tài khoản là 111 và 112.
3.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (TK 33312).
3.2.1. Thể hiện số tiền thuế giá trị gia tăng phải đóng cho hàng hóa nhập khẩu:
Nếu hàng nhập khẩu phải nộp thuế GTGT, thì có thể được khấu trừ và ghi nhận.
Số dư tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Phải đóng số tiền thuế GTGT là TK 3331 (33312).
Lưu ý rằng khi nhập khẩu các mặt hàng, vật liệu, và tài sản cố định thì phải tính thuế giá trị gia tăng và không được giảm giá.
Các khoản nợ của các tài khoản 152, 153, 156, 211, 611,…
Phải đóng số tiền thuế GTGT là TK 3331 (33312).
Khi đóng thuế giá trị gia tăng cho hàng nhập khẩu vào ngân sách nhà nước, cần ghi rõ:
Nợ tài khoản số 3331 – Thuế giá trị gia tăng cần phải đóng (số 33312).
Có các tài khoản 111, 112,…
3.2.3. Trường hợp nhập khẩu được ủy thác (áp dụng tại phía bên nhận ủy thác).
Ghi chép: Bên đại diện ủy thác ghi nhận số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ khi nhận được thông báo về trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng từ phía bên nhận ủy thác.
Số dư tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Phải đóng số tiền thuế GTGT là TK 3331 (33312).
Ghi chép: Phía đại diện ủy thác đã báo cáo về việc giảm trách nhiệm của người nộp thuế đối với thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu khi đã nhận được giấy tờ chứng từ liên quan và nộp thuế vào tài khoản ngân sách nhà nước của đại diện ủy thác.
Nợ tài khoản số 3331 – Thuế giá trị gia tăng cần phải đóng (số 33312).
Nếu thanh toán ngay cho bên nhận ủy thác, sẽ có các tài khoản 111, 112.
Nếu chưa thanh toán ngay số tiền thuế GTGT nhập khẩu cho bên nhận ủy thác – có tài khoản 3388, thì phải trả số tiền khác.
Phải giảm nợ (trừ bớt số tiền đã trả trước cho bên nhận ủy thác để đóng thuế GTGT hàng nhập khẩu) – Có tài khoản 138.
Ghi chép số tiền đã đóng thuế hộ cho bên giao ủy thác, bên nhận ủy thác không báo cáo số tiền thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu cần phải thanh toán như bên giao ủy thác.
Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác (phải thu số tiền đã trả trước đó).
Tiền nợ tài khoản 3388 – Phải thanh toán khác (trừ vào số tiền đã thu được từ bên giao ủy thác).
Tồn tại những tài khoản là 111 và 112.
Kế toán thuế giá trị gia tăng được miễn giảm.
Viết lại như sau: Ghi lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải đóng trong một chu kỳ. Định kỳ tính toán và xác định các số này.
Số dư TK 3331 – Tiền thuế GTGT cần phải trả (33311).
Có tài khoản 133 – Thuế Giá trị gia tăng có thể được giảm trừ.
Khi xác định số tiền thuế Giá trị gia tăng không được khấu trừ với tiền thuế Giá trị gia tăng đầu ra, phòng kế toán sẽ phản ánh vào chi phí liên quan và ghi chép. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được tiền thuế Giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, phòng kế toán sẽ ghi nhận toàn bộ số tiền thuế Giá trị gia tăng đầu vào trên tài khoản 133.
Phải thanh toán các khoản nợ cho các tài khoản 152, 153, 156,… (Hàng hóa tồn kho không được áp dụng miễn giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào).
Nợ các TK 621, 623, 627 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng đã xuất dùng cho sản xuất).
Việc đầu tư xây dựng và vận hành để xuất hàng đã không được miễn thuế GTGT đối với chi phí đầu vào của tài khoản 241 nợ.
“Chi phí sản xuất của sản phẩm đã được xác định là đã bán ra trong thời gian chưa trả nợ tài khoản 632, không bao gồm thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ.”
Tất cả các tài khoản 641, 642 đều chưa thanh toán (không được giảm trừ) thuế giá trị gia tăng đầu vào của sản phẩm được sử dụng cho việc bán hàng và quản lý kinh doanh của công ty.
Có tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được trừ (tổng số thuế đầu vào không được miễn giảm).
3.4. Kế toán thuế giá trị gia tăng phải đóng giảm.
Khi viết vào phần thu nhập khác, nhân viên kế toán sẽ ghi lại số tiền giảm thuế giá trị gia tăng trong trường hợp công ty phải đóng thuế.
Số dư tài khoản 33311 – Phí thuế giá trị gia tăng phải được thanh toán (nếu có thể được trừ vào tổng số thuế phải thanh toán).
Nếu số dư được giảm xuống, bạn sẽ nhận lại tiền từ các tài khoản 111 và 112.
Tài khoản số 711 – Thu nhập khác có sẵn.
3.5. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được hoàn thành.
Nếu công ty tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế, thì họ có thể được trả lại tiền thuế giá trị gia tăng khi chi phí nhập khẩu vượt quá giá trị của các sản phẩm được xuất khẩu.
Còn nợ tài khoản 111 và 112.
Có tài khoản 133 – Thuế Giá trị gia tăng có thể được giảm trừ.