Hình vẽ minh hoạ (Nguồn: multichannelmerchant).
Kiểm kê
Khái niệm.
Kiểm kê trong tiếng Anh được được gọi là inventory.
Kiểm tra số lượng là một trong những phương pháp kiểm toán không sử dụng chứng từ.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ là một phương pháp trong đó kiểm toán viên không có cơ sở dữ liệu và phải sử dụng các phương pháp thích hợp để tạo bằng chứng kiểm toán.
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản trong kho và trong két nhằm cung cấp các bằng chứng về sự tồn tại, tình trạng tài sản, số lượng và cũng có thể là giá trị của tài sản.
Việc kiểm kê tài sản không chỉ tạo điều kiện cho kiểm toán viên kiểm tra thực tế tài sản mà còn giúp quan sát được hoạt động của các thủ tục kiểm soát trong quá trình kiểm kê. Từ đó, kiểm toán viên sẽ thu thập được các bằng chứng kiểm toán về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phương pháp kiểm kê là phương pháp kiểm tra đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh và kiểm kê luôn gắn liền với ngoại kiểm.
Để nhằm tận dụng và nâng cao hiệu quả kiểm kê, công tác kiểm kê cần được tổ chức kỹ lưỡng và phù hợp với quy trình chung của kiểm toán.
Quy trình thực hiện
Công tác kiểm kê có thể thực hiện định kì, đột xuất hoặc thường xuyên và phải được thực hiện theo quy trình chung sau:
Sắp xếp kiểm kê.
Khâu đầu có vai trò quan trọng đến kết quả kiểm kê, đồng thời cần xác định mục tiêu, qui mô, thời gian, phân bổ nhân lực, chuẩn bị thiết bị đo lường phù hợp và yêu cầu khác.
Tiến hành kiểm tra.
Kiểm kê phải được tiến hành theo trình tự đã xác định và ghi chép đầy đủ trên các phiếu kiểm kê. Lập bảng kê cho từng loại tài sản, tiền, vật tư hay hàng hóa là bước quan trọng. Các bảng kê sẽ trở thành các chứng từ kiểm toán, tạo nên kết luận kiểm toán.
Kết thúc kiểm tra.
Cần tạo một biên bản kiểm kê, trong đó ghi rõ mục tiêu, nội dung, trình tự tiến hành, các chênh lệch đã được phát hiện và kiến nghị về cách xử lí các chênh lệch.