Kính mời các bạn theo dõi: Đề thi Bài 10.20 trang 36 SBT Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 10 đã được cập nhật, với sự hỗ trợ của liên kết cộng hóa trị, giúp cho việc so sánh và hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài tập trong SBT Hóa học 10 trở nên dễ dàng hơn.
Cuốn sách giải bài tập Hóa học lớp 10 Bài 10 về Liên kết cộng hóa trị.
Dựa trên bảng dưới đây, nhận xét mối quan hệ giữa chiều dài liên kết và năng lượng liên kết trong phần 10.20 trang 36 của SBT Hóa học lớp 10.
Lời giải:.
Chúng ta có thể quan sát trên bảng rằng độ dài và năng lượng của liên kết có mối quan hệ nghịch đảo. Khi năng lượng liên kết tăng cao thì độ dài liên kết sẽ giảm xuống và ngược lại.
Tìm hiểu thêm các phương án giải cho tài liệu làm bài tập Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo hấp dẫn và chi tiết tại đây:
Trong phân tử NH3, số cặp electron chung giữa nguyên tử N và các nguyên tử H là mấy? Bài 10.1 trang 34 Sách bài tập Hóa học lớp 10.
Phân tử chlorine được tạo thành từ nguyên tử chlorine có 7 electron hóa trị, theo công thức electron. Đây là nội dung bài 10.2 trang 34 của sách bài tập Hóa học lớp 10.
Bài 10.3 trang 34 SBT Hóa học 10: Loại chất nào không có liên kết hóa học phân cực?…
Đó là một chất có đặc tính đồng thời phân cực và không phân cực trong quá trình liên kết hóa học. Đây là nội dung bài 10.4 trang 34 của sách bài tập Hóa học lớp 10.
Phần 10.5 trang 34 sách bài tập Hóa học lớp 10:…
Phần 10.6 trang 34 trong sách bài tập Hóa học lớp 10 là…
Phần 10.7 trang 35 sách bài tập Hóa học 10 là…
Bài 10.8 trang 35 SBT Hóa học 10 đưa ra các hợp chất bao gồm cả liên kết cộng hóa trị và liên kết ion, vậy hợp chất nào được đề cập trong đó?
Nhờ sự trộn lẫn của các AO trong phân tử nitrogen, các liên kết được tạo ra, bao gồm cả liên kết sigma và pi. Liên kết sigma là liên kết trục tâm, trong khi đó liên kết pi là liên kết phụ. Cả liên kết sigma và pi có thể được hình thành bởi các AO s, p và d.
Khi đề cập đến đặc tính của các hợp chất hóa học, điều gì trong số sau đây không chính xác? – Câu hỏi số 10.10 trang 35 trong sách bài tập Hóa học lớp 10.
I1, I2, và I3 tương ứng là chiều dài của các mắt xích N – N, N = N, và N ≡ N được ghi nhận trong bài 10.11 trang 35 sách bài tập Hóa học lớp 10. Thứ tự tăng dần của chiều dài các mắt xích là:…
Phát biểu nào dưới đây là đúng về khả năng chịu đựng của một liên kết trong câu hỏi số 12 trang 35 của Sách bài tập Hóa học lớp 10?…
Khí ammonia (NH3) được đưa vào đất dưới dạng khan và là một nguồn phân đạm phổ biến ở khu vực Bắc Mỹ vì chi phí và tuổi thọ tương đối lâu so với các loại phân đạm khác. Ammonia khan ổn định trên đất lạnh, do đó người nông dân thường sử dụng vào mùa thu để chuẩn bị cho hoạt động gieo trồng vào mùa xuân. Các liên kết trong phân tử ammonia được giải thích.
Phần bài số 10.14 nằm trên trang 36 của Sách bài tập môn Hóa học lớp 10, yêu cầu viết công thức electron, công thức Lewis và công thức cấu tạo cho các chất sau đây:…
Ozone (O3) là một loại khí có tính oxy hóa mạnh, phân tử bao gồm ba nguyên tử oxy. Nó xuất hiện ở các tầng đối lưu và tầng bình lưu của khí quyển. Tùy thuộc vào vị trí của ozone trong các tầng trên, nó có thể ảnh hưởng đến sự sống trên Trái Đất theo nhiều cách khác nhau, có tính tích cực hoặc tiêu cực. Phân tử ozone có liên kết đôi – đơn và có sự hiện diện của đôi electron tự do. Dưới đây là công thức Lewis và công thức cấu tạo của ozone:
Chất thải do quá trình trao đổi chất ở động vật tạo ra là Ammonium NH4+. Ion ammonium được thải trực tiếp vào nước bởi các loài cá và động vật không xương sống sống dưới nước. Trong chu trình urea, ion ammonium được chuyển đổi thành urea (NH2)2CO ở các loài động vật có vú, cá mập và động vật lưỡng cư. Trên cạn, ion ammonium được chuyển thành uric acid ở các loài chim, bò sát và ốc. Ion ammonium là nguồn cung cấp nitrogen quan trọng cho nhiều loài thực vật. Liên kết giữa – nhận trong ion ammonium sẽ được trình bày.
So sánh sự tương đồng và khác biệt giữa liên kết ion và liên kết cộng hóa trị được đề cập trong bài 10.17 trang 36 của sách bài tập Hóa học lớp 10. Dưới đây là một số ví dụ…
Hydrogen sulfide (H2S) là một loại khí không màu, có mùi giống như trứng thối và rất độc hại. Theo tài liệu của Cơ quan Quản lí an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kì, nồng độ khoảng 100 ppm của H2S có thể gây kích thích đối với màng phổi. Nếu nồng độ nằm trong khoảng 400 – 700 ppm, nguy cơ đối với tính mạng sẽ rất cao chỉ trong vòng 30 phút. Nếu nồng độ trên 800 ppm, người bị tiếp xúc có thể mất ý thức và tử vong ngay lập tức. Điều này được nêu trong bài 10.18 trang 36 SBT Hóa học 10.
Thiết kế một biểu đồ đại diện cho sự chồng chéo giữa orbital 1s của nguyên tử hydro và orbital 3p của nguyên tử clo trong quá trình hình thành liên kết σ trong phân tử HCl được trình bày trong Bài 10.19 trang 36 sách bài tập Hóa học lớp 10.
Thông thường, nitrogen ít hoạt động hơn đáng kể so với chlorine, do độ âm điện của nitrogen gần bằng với độ âm điện của chlorine (3,04 và 3,16 tương ứng). Bài 10.21 trang 37 SBT Hóa học 10 giải thích điều này.
Ở đây là đồ thị tương tác của hai phân tử hydrogen ở trạng thái khí đối với khoảng cách giữa hai hạt nhân của chúng, câu 10.22 trang 37 sách bài tập Hóa học lớp 10.
Giải thích cách Natri clorua có thể hòa tan trong nước hoặc dầu hỏa được đề cập trong câu số 10.23 tại trang 37 của sách bài tập Hóa học lớp 10.
Tại sao chất benzene (C6H6) có khả năng hoà tan tốt trong các dung môi hữu cơ như tetrachloromethane (CCl4) và hexane (C6H14) nhưng lại không thể tan trong nước? Điều này được đề cập trong bài 10.24 trang 37 sách bài tập Hóa học lớp 10.
Ở hình bên dưới, số lượng phân tử có tính chất phân cực và không phân cực là bao nhiêu? Biết rằng phân tử BF3 có cấu trúc phẳng, phân tử CCl4 có cấu trúc hình tứ diện đều. Đây là bài tập số 10.25 trang 37 của sách bài tập Hóa học lớp 10.
Phần 10.26 trang 38 trong sách bài tập Hóa học lớp 10:…
Để khám phá thêm những bài giải SBT Hoá học lớp 10 thú vị, bạn có thể truy cập trang web Chân trời sáng tạo và tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.
Phần 9: Tính liên kết ion.
Phần 10: Kết nối hóa học cộng hưởng.
Phần 11: Kết nối hydrogen và tương tác van der waals.
Bài số 12: Phản ứng khử – oxi hóa và ứng dụng trong đời sống.
Luyện tập phần chương 4.