Trong bài viết này, Anpha sẽ hướng dẫn cách tính toán cho tài khoản 331 – Tài khoản phải trả người bán. Chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc và các quy định liên quan đến việc trừ nợ cho TK 331. Vậy TK 331 chính là tài khoản gì?
I. Tài khoản 331 – Phải trả người bán là gì?
Tài khoản 331 – Được sử dụng để thanh toán các khoản nợ đến với nhà cung cấp.
II. Nội dung, kết cấu tài khoản 331 – Phải trả người bán
1. Thủ tục sử dụng giấy tờ. 2. Quy định liên quan đến thanh toán. 3. Hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm.
- Hóa đơn;.
- Tài liệu thanh toán.
2. Tài khoản đăng nhập.
Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán | |
Bên nợ:
|
Bên có:
|
Số dư có: |
➜ Tài khoản này là lưỡng tính, do đó có thể có số dư nợ.
III. Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 331 – Tài khoản phải trả người bán
1. Các khoản phải thu từ khách hàng khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ chưa được thanh toán sẽ được ghi nhận trong hạch toán. 2. Chi phí phải trả cho người bán khi mua vật liệu, hàng hóa hoặc tài sản cố định chưa được thanh toán cũng sẽ được ghi nhận trong hạch toán. 3. Các khoản doanh thu phải thu từ khách hàng khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ chưa được thanh toán cũng được ghi nhận trong hạch toán.
1.1. Tình huống trong địa phương.
➤ Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Các khoản nợ TK 152, 153, 156, 157, 211, 213/611 (chưa bao gồm thuế GTGT) được ghi nhận.
Nợ tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng);.
Bao gồm thuế GTGT, số tiền thanh toán tổng cộng là TK 331.
➤ Thuế giá trị gia tăng đầu vào không thể được khấu trừ.
Các khoản nợ tại các tài khoản 152, 153, 156, 157, 211, 213/611 (bao gồm thuế GTGT) đã được thanh toán.
Bao gồm thuế GTGT, số tiền thanh toán tổng cộng là TK 331.
1.2. Khi thực hiện nhập khẩu.
➤ Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Các khoản vay tại các tài khoản 152, 153, 156, 157, 211, 213/611 đang còn nợ.
Số tài khoản 331 (chưa tính thuế) có giá mua.
Nếu có thuế thu nhập cá nhân, số tiền là TK 3332.
Nếu có thuế NK, số tài khoản là 3333.
Nếu có, sẽ có tài khoản 33381 cho thuế BVMT.
Dư nợ trong tài khoản 133 (phí GTGT được khấu trừ từ hàng nhập khẩu);.
Có tài khoản 33312 (thuế giá trị gia tăng được trừ khi nhập khẩu hàng hóa).
➤ Thuế giá trị gia tăng đầu vào không thể được khấu trừ.
Các khoản vay tại các tài khoản 152, 153, 156, 157, 211, 213/611 đang còn nợ.
Số TK 33312 (thuế giá trị gia tăng được miễn trừ cho hàng nhập khẩu).
Số tài khoản 331 (chưa tính thuế) có giá mua.
Nếu có thuế thu nhập cá nhân, số tiền là TK 3332.
Nếu có thuế NK, số tài khoản là 3333.
Nếu có, sẽ có TK 33381 cho thuế BVMT.
Chi phí phải thanh toán cho người bán trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản theo hình thức đấu thầu.
➤ Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Nợ tài khoản số 241 (chưa bao gồm thuế);.
Nợ tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng);.
Bao gồm thuế GTGT, số tiền thanh toán tổng cộng là TK 331.
➤ Thuế giá trị gia tăng đầu vào không thể được khấu trừ.
Còn nợ tài khoản số 241 (bao gồm cả thuế GTGT trong tổng số tiền thanh toán).
Bao gồm thuế GTGT, số tiền thanh toán tổng cộng là TK 331.
Phải trả tiền cho người bán khi ứng trước hoặc thanh toán tiền là quy định về hạch toán.
3.1. Thanh toán trước hoặc bằng tiền Việt Nam đồng.
Nợ tài khoản 331 (tiền trả trước/ thanh toán);.
Có các tài khoản 1111, 1121, 341…
3.2. Thanh toán trước hoặc thanh toán bằng tiền nước ngoài.
➤ Thanh toán khi đã nhận được khoản đặt cọc trước.
>> Đáp ứng trước:
Lúc trước đó, tỷ giá thực tế của nợ TK 331 được tính theo tỷ giá bán của ngân hàng mà thường xuyên giao dịch.
Điều kiện vay TK 635 (nếu tỷ giá thực tế thấp hơn so với tỷ giá được ghi nhận trong sổ sách tài khoản tiền).
Có tài khoản 1112, 1122 với giá trị được ghi sổ.
Nếu tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá được ghi nhận trong sổ kế toán của tài khoản tiền TK 515, thì sẽ xảy ra sự thay đổi.
The remaining portion of TK 331 will be recorded based on the actual exchange rate at the time of occurrence when paying.
➤ Thanh toán tiền mà không cần đặt trước khoản tiền đặt cọc.
Nợ tài khoản 331 tỷ đồng được ghi trong sổ.
Nợ TK 635 (tỷ giá ghi sổ kế toán TK 331 thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền);.
Có tài khoản 1112, 1122 với giá trị được ghi sổ.
Có TK 515 (tỷ giá ghi sổ kế toán TK 331 lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền).
Khi nhận lại tiền hoàn đã trả trước, phải thực hiện hạch toán để trả lại cho người bán.
➤ Nhận lại bằng tiền đồng Việt Nam:.
Các khoản nợ ở tài khoản 111, 112… (Tiền trả trước).
Có tài khoản số 331 (số tiền đã đặt trước).
➤ Đổi lại tiền ngoại tệ:
Các khoản nợ ở các tài khoản 111, 112… (Với tỷ giá thực tế của giao dịch).
Công nợ tài khoản 635 (tỷ giá thực tế thấp hơn so với tỷ giá kế toán ghi sổ);.
Có số dư 331 tỷ đồng được ghi nhận trong sổ.
Tỷ lệ chuyển đổi thực tế của tài khoản lớn hơn so với tỷ lệ chuyển đổi được ghi sổ kế toán với mã số TK 515.
5. Tiền phải thanh toán cho người bán khi sử dụng dịch vụ.
➤ Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Nợ tài khoản 1562 (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Tài khoản nợ số 241 (chưa bao gồm thuế GTGT) đã được mua.
Tiền nợ tài khoản 242 (chưa bao gồm thuế GTGT).
Các khoản nợ tài khoản 623, 627, 641, 642, 635, 811 (chưa bao gồm thuế GTGT) được ghi nhận.
Còn nợ tài khoản 133 (phí giá trị gia tăng).
Bao gồm thuế GTGT, số tiền thanh toán tổng cộng là TK 331.
➤ Thuế giá trị gia tăng đầu vào không thể được khấu trừ.
Dư nợ tài khoản 1562 (tổng số tiền phải trả).
Nợ tài khoản số 241 (tổng giá trị thanh toán);.
Dư nợ tài khoản 242 (tổng số tiền phải trả).
Tổng giá trị thanh toán cần trả cho các tài khoản 623, 627, 641, 642, 635 và 811 là nợ.
Bao gồm thuế GTGT, số tiền thanh toán tổng cộng là TK 331.
6. Phải thanh toán cho người bán khi được giảm giá.
Công nợ bao gồm TK 331 (tiền chiết khấu thanh toán được hưởng và được tính trừ vào).
Tài khoản 515 đã được tạo.
Khi được giảm giá hoặc được chiết khấu, phải hạch toán trả lại số tiền tương ứng cho người bán và trả lại hàng mua nếu có.
Dư nợ tài khoản 331 (số tiền giảm giá thương mại, chiết khấu, hoàn trả hàng mua) được ghi nhận.
Nếu có tài khoản 133 thì …
Có các tài khoản 152, 153, 156, 611…
Khi chủ nợ không yêu cầu hoặc không thể tìm được, hạch toán phải trả cho người bán.
Nợ tài khoản 331 (nợ không được đòi hoặc không tìm được chủ nợ);.
Tồn tại tài khoản 711.
Khi mua sản phẩm từ nhà phân phối, chúng ta cần thanh toán số tiền đã thống nhất và chính xác về giá cả. Đồng thời, người cung cấp sẽ được nhận hoa hồng.
Theo quan sát và lưu trữ dữ liệu về sản phẩm được bán cho đại lý trong phần mô tả trong Báo cáo tài chính khi sản phẩm được chuyển cho đại lý.
➤ Khi tiếp nhận đại lý bán hàng:
Tổng giá trị thanh toán của các tài khoản nợ 111, 112, 131…
Số tài khoản 331 (bao gồm giá bán cho đại lý và thuế).
Trong phần giải thích Báo cáo tài chính, thêm vào đó là ghi chép chi tiết về hàng hóa được gửi cho đại lý đã bán ra.
➤ Khi quyết định ai sẽ được nhận hoa hồng:
Tổng số tiền còn nợ trong tài khoản 331 (bao gồm cả thuế) là bao nhiêu?
Có tài khoản 511 (chiết khấu đại lý).
Có tài khoản 3331.
➤ Trả tiền cho đại lý bán hàng, ghi:
Công nợ tài khoản 331 (giá trị bán cho đại lý và hoa hồng đại lý).
Có tài khoản 111, 112…
10. Tiền phải trả cho người bán sẽ được tính tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu.
➤ Trả tiền bằng đồng Việt Nam:
Tiền nợ tài khoản 331 (số tiền trả cho mỗi đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu);
Có tài khoản 1111, 1121…
➤ Thanh toán bằng tiền nước ngoài:
Nợ tài khoản số 331 (với tỷ giá thực tế).
Điều kiện vay TK 635 (nếu tỷ giá thực tế thấp hơn so với tỷ giá được ghi nhận trong sổ sách tài khoản tiền).
Có tài khoản 1112, 1122 với giá trị được ghi sổ.
Nếu tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá được ghi nhận trong sổ kế toán của tài khoản tiền TK 515, thì sẽ xảy ra sự thay đổi.
➤ Tiếp nhận đơn đặt hàng nhập khẩu từ bên bán và thực hiện giao nhận theo ủy thác.
Các khoản vay tại các tài khoản 152, 153, 156, 157, 211, 213/611 đang còn nợ.
Số tài khoản 331 (chưa bao gồm thuế) có giá mua là.
Nếu có thuế thu nhập cá nhân, số tiền là TK 3332.
Nếu có thuế NK, số tài khoản là 3333.
Nếu có, sẽ có tài khoản 33381 cho thuế BVMT.
Dư nợ trong tài khoản 133 (phí GTGT được khấu trừ từ hàng nhập khẩu);.
Có tài khoản 33312 (thuế giá trị gia tăng được trừ khi nhập khẩu hàng hóa).
➤ Thanh toán cho đơn vị được ủy thác nhập khẩu:
Tiền nợ tài khoản 331 (số tiền trả cho mỗi đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu);
Có tài khoản 111, 112…
➤ Chi phí để ủy thác nhập khẩu:
Các khoản nợ tại tài khoản 151, 152, 156, 211…
Còn nợ tài khoản 133;.
Phí nhập khẩu ủy thác TK 331 được tính cho mỗi đơn vị nhập khẩu.
Khi xem xét số dư nợ phải thanh toán bằng tiền đối với nước ngoài, việc phải tính lại số tiền cần trả cho người bán là bắt buộc.
➤ Giá trị tiền tệ nước ngoài đi xuống.
TK 331 nợ (tại thời điểm đánh giá, tỷ giá ghi sổ kế toán lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế).
Tồn kho số 413.
➤ Giá trị quy đổi của tiền tệ tăng lên:
Tài khoản 413 đang bị nợ.
Tại thời điểm đánh giá, tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 331.
Các doanh nghiệp có thể tùy chọn sử dụng tỷ giá xấp xỉ để thay thế cho tỷ giá giao dịch thực tế. Tỷ giá xấp xỉ này được tính bằng tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp mở tài khoản thường xuyên giao dịch. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác, tỷ giá xấp xỉ phải không chênh lệch quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình và không gây ảnh hưởng đáng kể đến tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán áp dụng.
IV. Các loại báo cáo kế toán công nợ sử dụng
Báo cáo các khoản tiền phải thu, báo cáo các khoản tiền phải trả và báo cáo tổng hợp công nợ là ba loại báo cáo kế toán công nợ được sử dụng. Các loại báo cáo này bao gồm báo cáo các khoản tiền phải thu, báo cáo các khoản tiền phải trả và báo cáo tổng hợp công nợ.
- Sổ ghi chép mua sắm;
- Bản ghi thanh toán chi tiết với nhà cung cấp;
- Bảng thống kê các khoản nợ phải thanh toán.
V. Cấn trừ công nợ với đối tượng vừa là khách hàng vừa là nhà cung cấp
- Các tài liệu liên quan: Tài liệu xác nhận so sánh và khấu trừ nợ công.
- Khi đến thời điểm cấn trừ: Hai bên đã đạt được thỏa thuận.
- Phương pháp tính toán:
Công nợ TK 331: giá trị bị khấu trừ.
TK 131: Số tiền nợ có thể được khấu trừ.
Chẳng hạn như 1:
Công ty A đã mua một thiết bị tính toán từ công ty B vào ngày 15/11/2021 với giá trị là 25.000.000 đồng và bao gồm thuế GTGT là 2.500.000 đồng. Công ty A sẽ thanh toán tổng số tiền 27.500.000 đồng sau đó.
Công ty B đã tiêu thụ một thiết bị làm mát trị giá 19 triệu đồng cho công ty A vào ngày 18/11/2021. Thuế giá trị gia tăng là 1,9 triệu đồng và tổng chi phí là 20,9 triệu đồng, được thanh toán sau đó.
Thỏa thuận cấn trừ nợ giữa công ty A và công ty B đã được đạt được vào ngày 30/11/2021. Biên bản xác nhận đối chiếu cũng đã được tạo ra và công nợ giữa hai bên cũng đã được cấn trừ như thỏa thuận trước đó.
>> Công ty A cần thanh toán cho công ty B.
Ngày |
Nội dung |
Số tiền |
Tiền thuế |
Tổng TT |
15/11/2021 | Mua máy tính | 25.000.000đ | 2.500.000đ | 27.500.000đ |
>> Công ty A cần thu tiền từ công ty B:
Ngày |
Nội dung |
Số tiền |
Tiền thuế |
Tổng TT |
18/11/2021 | Bán máy lạnh | 19.000.000đ | 1.900.000đ | 20.900.000đ |
Công ty A đang phải trả nợ cho công ty B với số tiền là 6.600.000 đồng. Tổng số tiền ban đầu của công ty A là 27.500.000 đồng và đã trừ đi số tiền 20.900.000 đồng.
Còn thiếu 25.000.000 đồng cho tài khoản 156 – máy tính.
Số tiền còn nợ trong tài khoản 1331 là 2.500.000 đồng.
Tài khoản 331 – doanh nghiệp B: 27.500.000 đồng.
Số tiền còn nợ trong tài khoản 131 của công ty B là 20.900.000 đồng.
Tài khoản 5111 có số tiền là 19 triệu đồng.
Tài khoản 3331 có số dư là 1.900.000 đồng.
Số tiền đang nợ trên tài khoản 331 của công ty B là 20.900.000 đồng.
Số tiền của công ty B là 20.900.000 đồng với tài khoản 131.
Rất tiếc, không thể thực hiện việc chỉnh sửa vì thiếu đoạn văn đầu vào. Xin vui lòng cung cấp đoạn văn để tiếp tục.
Công ty C đã mua vào 50 chiếc ghế sofa từ ABB với giá trị 210.000 USD vào ngày 01/12/2021. Tổng số tiền phải trả cho thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng là 73.500 USD, tương đương 30% tổng giá trị hàng hóa. Tỷ giá hải quan được sử dụng là 23.600, trong khi tỷ giá mua chuyển khoản và bán chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi công ty C mở tài khoản thanh toán thường xuyên lần lượt là 23.700 đồng và 23.850 đồng. Công ty C đã thanh toán thuế nhập khẩu và thuế GTGT bằng tiền gửi vào ngày 01/12/2021.
>> Thuế nhập khẩu chiếm số tiền 991.200.000 đồng, được tính dựa trên tỷ lệ 20% của giá trị sản phẩm, với giá trị là 210.000 đồng và tỷ giá là 23.600 đồng.
>> Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu: (210.000 x 23.600 + 991.200.000) nhân với 10% bằng 594.720.000 đồng.
Tài khoản 156 hiện đang nợ 5.999.700.000 đồng.
Số tiền trong tài khoản 331 là 5.008.500.000 đồng (tương đương với 210.000 nhân 23.850 đồng).
Số tài khoản 3333 có giá trị là 91.200.000 đồng.
Số tiền nợ tại tài khoản 133 là 594.720.000 đồng.
Tài khoản 33312 có số tiền là 594.720.000 đồng.
Số dư tài khoản 3333 là 991.200.000 đồng.
Số tiền nợ trong tài khoản 33312 là 594.720.000 đồng.
Số tiền trong tài khoản 1121 là 1.585.920.000 đồng.